06 trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự năm 2025 06 trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự năm 2025

06 trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự năm 2025 06 trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự năm 2025
   

Dưới đây là 06 trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự năm 2025 theo quy định pháp luật.

06 trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự năm 2025 (Hình từ internet)
Theo khoản 4 Điều 40  Luật Nghĩa vụ quân sự 2015  thì từ ngày 01/11/2024 đến hết ngày 31/12/2024 các địa phương trên cả nước tiến hành khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự để tuyển chọn và gọi công dân tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự năm 2025 theo quy định.

Tuy nhiên, nếu công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không phải (hoặc không được) thực hiện nghĩa vụ quân sự:
1. Không đáp ứng tiêu chuẩn tuyển quân
Cụ thể, tại Điều 4  Thông tư 148/2018/TT-BQP  quy định tiêu chuẩn tuyển quân như sau:

– Về tuổi đời:

+ Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

+ Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

– Tiêu chuẩn chính trị:

+ Thực hiện theo Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15/4/2016.

+ Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.

– Tiêu chuẩn sức khỏe:

+ Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định.

+ Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

+ Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

– Tiêu chuẩn văn hóa:

+ Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

+ Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Như vậy, nếu công dân không đáp ứng các tiêu chuẩn nêu trên sẽ không được thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Lưu ý:  Tiêu chuẩn về sức khỏe, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự được quy định tại  Thông tư 105/2023/TT-BQP
2. Thuộc một trong các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình
Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

– Dân quân thường trực.

(Khoản 1 Điều 41  Luật Nghĩa vụ quân sự 2015  (sửa đổi, bổ sung tại  Luật Dân quân tự vệ 2019 ))
3. Thuộc một trong các trường hợp được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình
Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên

(Khoản 2 Điều 41  Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 )

Lưu ý:  Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại mục 2, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại mục 2 và 3 nêu trên, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Thuộc một trong các trường hợp được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình
Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:

– Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;

– Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;

– Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;

– Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;

– Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.

(Khoản 4 Điều 4  Luật Nghĩa vụ quân sự 2015  (sửa đổi, bổ sung tại  Luật Dân quân tự vệ 2019 ))
5. Thuộc một trong các trường hợp không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:

– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;

– Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.

Lưu ý:  Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định nêu trên, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.

(Điều 13  Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 )
6. Công dân thuộc đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự
Theo Điều 14  Luật Nghĩa vụ quân sự 2015  đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

– Người khuyết tật;

– Người mắc bệnh hiểm nghèo.

– Người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính theo quy định của pháp luật.